Bai thi luat kinh te

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021 – 2022
(Phần dành cho sinh viên/ học viên)
Bài thi học phần: Luật kinh tế 1
Số báo danh:
Mã số đề thi: 12
Lớp:
Ngày thi: 19/5/2022
Tổng số trang: 6
Họ và tên:
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….……………………………
GV chấm thi 2: …….……………………………
Câu 1 (5 điểm):
Nêu khái niệm và đặc điểm của tổ hợp tác theo quy định của pháp luật hiện hành. So
sánh tổ hợp tác và hộ kinh doanh.
Trả lời:

Khái niệm: Theo khoản 1, Điều 3, Nghị định Số: 77/2019/NĐ-CP về Tổ hợp tác,
có nêu rõ: “ Tổ hợp tác là tổ chức không có tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở
hợp đồng hợp tác, gồm từ 02 cá nhân, pháp nhân trở lên tự nguyện thành lập, cùng đóng
góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng
chịu trách nhiệm.”

Đặc điểm của tổ hợp tác:
Chủ thể của hợp tác xã có thể là các Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực
hành vi dân sự phù hợp theo quy định hoặc Tổ chức là pháp nhân Việt Nam, thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có năng lực pháp luật phù hợp với lĩnh
vực kinh doanh của tổ hợp tác.
Trách nhiệm tài sản của tổ hợp tác là trách nhiệm vô hạn. Tổ hợp tác chịu trách
nhiệm bằng tài sản chung của tổ. Nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung
thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần tương ứng với phần đã đóng góp bằng
tài sản riêng của họ. Như vậy, trách nhiệm tài sản của tổ hợp tác là trách nhiệm vô hạn.

Tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm liên đới. Theo đó, việc thực hiện nghĩa vụ của các
thành viên có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nghĩa vụ chỉ được coi là chấm dứt khi tất cả
các thành viên thực hiện được phần nghĩa vụ tương ứng của mình; hoặc một trong số những
thành viên của tổ hợp tác phải đứng ra thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho các thành viên
còn lại. Trong trường họp này, nghĩa vụ hoàn lại sẽ phát sinh giữa thành viên tổ họp tác đã
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ với các thành viên còn lại theo tỷ lệ phần nghĩa vụ họ phải gánh
chịu. Trường hợp không xác định được theo phần tương ứng thì nghĩa vụ được xác định
theo các phần bằng nhau.
Tổ hợp tác không có tư cách pháp nhân.

So sánh tổ hợp tác và hộ kinh doanh:
Tiêu chí
Căn cứ pháp lý
Tổ hợp tác
Hộ kinh doanh
Nghị định 77/2019/NĐ-CP
-Nghị định 01/2021/NĐ-CP
-Luật doanh nghiệp 2020
Tư cách pháp
nhân
Không có tư cách pháp nhân
(Khoản 1, Điều 3, Nghị định
77/2019/NĐ-CP)
Không có tư cách pháp
nhân
Trách nhiệm tài
sản
Chịu trách nhiệm vô hạn và liên
đới về tài sản (Điều 15, Nghị
Chịu trách nhiệm vô hạn về
tài sản (Khoản 4, điều 81,
định 77/2019/NĐ-CP)
nghị định 01/2021/NĐ-CP)
Cá nhân là công dân Việt Nam
Cá nhân là công dân Việt
hoặc pháp nhân là pháp nhân
Việt Nam
(Khoản 1, Điều 3, Nghị định
77/2019/NĐ-CP)
Nam hoặc các thành viên
hộ gia đình (khoản 1, điều
79, nghị định 01/2021/NĐCP)
– Chuẩn bị hồ sơ bao gồm hợp
đồng hợp tác.
– Chuẩn bị hồ sơ đăng ký
thành lập hộ kinh doanh.
– Nộp hồ sơ lên UBND xã,
phường nơi tổ hợp tác đặt trụ sở
chính.
(Điều 12, nghị định 77/2019/NĐCP)
– Nộp hồ sơ đến phòng
đăng ký kinh doanh cấp
huyện.
– Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp giấy kinh doanh
trong thời hạn 3 ngày kể từ
ngày nộp hồ sơ hợp lệ (hộ
kinh doanh.)
Chủ thể
Trình tự thủ tục
thành lập
(Điều 87, nghị định
01/2021/NĐ-CP)
Điều kiện kinh
doanh
Tổ hợp tác hoạt động trên cơ sở
hợp đồng hợp tác
Phải có giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh
(Khoản 1, Điều 4, nghị định
(Điều 82, Nghị định
77/2019/NĐ-CP)
01/2021/NĐ-CP)
Thủ tục chấm dứt
Trong trường hợp chấm dứt, tổ
Khi chấm dứt hoạt động
hoạt động kinh
doanh
hợp tác phải báo cáo cho Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn đã
chứng thực hợp đồng hợp tác.
(Điều 14, nghị định 77/2019/NĐ-
kinh doanh, hộ kinh doanh
phải gửi Thông báo về việc
chấm dứt hoạt động và nộp
lại bản gốc, Giấy chứng
CP)
nhận đăng ký hộ kinh
doanh cho cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện nơi
đã đăng ký, đồng thời thanh
toán đầy đủ các khoản nợ,
gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ
tài chính chưa thực hiện.
(Khoản 1, Điều 92, Nghị
định 01/2021 về đăng kí
doanh nghiệp)
Câu 2. (5 điểm)
Bình, In, Dũng và Việt cùng nhau dự định thành lập Công ty hợp danh Dũng và các cộng
sự vào 1.2.2020, với tên viết tắt là BIDV. Theo thỏa thuận 4 người đều là thành viên hợp
danh,và các thành viên thỏa thuận góp vốn như sau:
Bình góp 100.000.000 Việt Nam đồng;
In góp 500.000.000 Việt Nam đồng, tại thời điểm thành lập công ty In sẽ góp trước
250.000.000; 250.000.000 còn lại sẽ góp nốt khi nào công ty cần;
Dũng góp vốn bằng uy tín và danh tiếng của mình (Dũng là luật sư có tiếng ở Hà
Nội), được các thành viên thống nhất định giá là 500.000.000 Việt Nam đồng;

Việt góp vốn bằng một mảnh đất để làm trụ sở của công ty được định giá
1.000.000.000 Việt Nam đồng (giá trị thực của mảnh đất tại thời điểm định giá là
600.000.000 Việt Nam đồng).
Tuy nhiên, cơ quan đăng ký kinh doanh đã từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp với lý do tên viết tắt dự định của công ty này trùng với tên viết tắt của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên viết tắt là BIDV).
Hỏi:
Câu hỏi 1: Lý do từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan
đăng ký kinh doanh có hợp pháp không? Tại sao?
Lý do từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh
doanh là hoàn toàn hợp pháp.
Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định trong Điều 27, luật
Doanh nghiệp 2020, và quy định về tên doanh nghiệp phải tuân thủ điểm b, khoản 1 “Tên
của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này”
Theo Khoản 1, Điều 38, Luật Doanh nghiệp năm 2020, điều cấm trong đặt tên doanh
nghiệp bao gồm “Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng
ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.”
Xét theo điểm b, khoản 2, Điều 41, Luật doanh nghiệp 2020 có quy định cụ thể về
việc đặt tên trùng và gây nhầm lẫn, trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của
doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm: “Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng
với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.”
=> Như vậy, việc tên viết tắt dự định của công ty này trùng với tên viết tắt của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên viết tắt là BIDV), theo điểm b, khoản 2, Điều
41, luật doanh nghiệp 2020 được cho là 1 trường hợp đặt tên trùng và gây nhầm lẫn, từ đó
vi phạm Khoản 1, Điều 38 của luật này. → Lý do từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh là hoàn toàn hợp pháp.
Câu hỏi 2: Bình luận về thỏa thuận góp vốn của các thành viên trong Công ty hợp
danh Dũng và các cộng sự.

sau:
Theo điều 34, Luật doanh nghiệp năm 2020 có quy định về tài sản góp vốn như
“Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được
bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với
tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo
quy định của pháp luật.”
=> Trường hợp Bình góp vốn 100.000.000 Việt Nam đồng là hợp lệ.

Theo khoản 1, 2 và 3, Điều 178 luật doanh nghiệp 2020:
“Điều 178. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam
kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho
công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số
vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường
hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định
của Hội đồng thành viên.”
➔ In phải góp đủ vốn và đúng hạn như đã cam kết. Trường hợp này khi In chưa góp đủ
số vốn theo đúng hạn cam kết thì số tiền 250.000.000 được coi là khoản nợ thành viên với
công ty và nếu gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. →
Không hợp lệ.

Theo điều 34, luật doanh nghiệp 2020, Dũng có thể góp vốn bằng danh tiếng của
mình.
Theo khoản 2, Điều 36, luật doanh nghiệp năm 2020: “Tài sản góp vốn khi thành lập
doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng
thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định
giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp
thuận.”
➔Như vậy, Dũng góp vốn bằng uy tín và danh tiếng của mình (Dũng là luật sư có tiếng ở
Hà Nội), được các thành viên thống nhất định giá là 500.000.000 Việt Nam đồng là hợp
lệ.

Theo điều 34, luật Doanh nghiệp 2020, Việt có thể góp vốn bằng quyền sử dụng
đất. Tuy nhiên, căn cứ khoản 2, điều 36, luật doanh nghiệp 2020:
“Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập
định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường
hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành
viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại
thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số
chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm
kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài
sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”
➔Như vậy, mảnh đất phải được định giá theo nguyên tắc đồng thuận. Nếu các thành viên
và cổ đông sáng lập đồng thuận mức giá của mảnh đất là 1.000.000.000 thì trường hợp
này được cho là hợp lệ, nhưng thành viên, cổ đông sáng lập sẽ phải cùng liên đới góp
thêm 400.000.000 tức là bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế
của mảnh đất, đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài
sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Trường hợp khác, nếu cá thành viên cổ đông khác không đồng thuận thì việc góp vốn là
không hợp lệ.

Calculate the price
Make an order in advance and get the best price
Pages (550 words)
$0.00
*Price with a welcome 15% discount applied.
Pro tip: If you want to save more money and pay the lowest price, you need to set a more extended deadline.
We know how difficult it is to be a student these days. That's why our prices are one of the most affordable on the market, and there are no hidden fees.

Instead, we offer bonuses, discounts, and free services to make your experience outstanding.
How it works
Receive a 100% original paper that will pass Turnitin from a top essay writing service
step 1
Upload your instructions
Fill out the order form and provide paper details. You can even attach screenshots or add additional instructions later. If something is not clear or missing, the writer will contact you for clarification.
Pro service tips
How to get the most out of your experience with StudyAcademia.com
One writer throughout the entire course
If you like the writer, you can hire them again. Just copy & paste their ID on the order form ("Preferred Writer's ID" field). This way, your vocabulary will be uniform, and the writer will be aware of your needs.
The same paper from different writers
You can order essay or any other work from two different writers to choose the best one or give another version to a friend. This can be done through the add-on "Same paper from another writer."
Copy of sources used by the writer
Our college essay writers work with ScienceDirect and other databases. They can send you articles or materials used in PDF or through screenshots. Just tick the "Copy of sources" field on the order form.
Testimonials
See why 20k+ students have chosen us as their sole writing assistance provider
Check out the latest reviews and opinions submitted by real customers worldwide and make an informed decision.
11,595
Customer reviews in total
96%
Current satisfaction rate
3 pages
Average paper length
37%
Customers referred by a friend
OUR GIFT TO YOU
15% OFF your first order
Use a coupon FIRST15 and enjoy expert help with any task at the most affordable price.
Claim my 15% OFF Order in Chat